Kết quả hoạt động công nghiệp – thương mại tháng 11 năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

  1. Công nghiệp

1.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 11 năm 2020 so với tháng cùng kỳ năm trước ước tính tăng 7,63%. Trong đó, ngành khai khoáng tăng 10,27%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,57%; ngành sản xuất phân phối điện và khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 8,86% và nhóm ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,29%.

So với tháng trước, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 3,56%. Trong đó, ngành khai khoáng tăng 3,11%; ngành chế biến, chế tạo tăng 5,20%; ngành sản xuất phân phối điện và khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 2,08% và nhóm ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,51%.

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh cộng dồn 11 tháng năm 2020 so với cùng kỳ năm trước tăng 4,36%: Trong đó: Ngành khai khoáng tăng 2,76%; Ngành chế biến, chế tạo tăng 4,32%; Ngành sản xuất phân phối điện và khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 8,13% và nhóm ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,35%.

1.2. Giá trị sản xuất công nghiệp

Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 11 năm 2020 (theo giá so sánh 2010) ước đạt 129.846 triệu đồng, tăng 9,58% so với tháng cùng kỳ năm trước, tăng 3,54% so với tháng 10/2020. Cộng dồn 11 tháng năm 2020, giá trị sản xuất ngành công nghiệp ước tính đạt 1.205.456 triệu đồng, tăng 4,82% so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, công nghiệp khai thác ước đạt 348.182 triệu đồng, tăng 2,42%; công nghiệp chế biến ước đạt 765.503 triệu đồng, tăng 5,56%; công nghiệp sản xuất phân phối điện và khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí ước đạt 54.902 triệu đồng, tăng 8,18%; công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải ước đạt 36.869 triệu đồng, tăng 8,07% so với cùng kỳ năm trước.

1.3. Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu

Ước tính một số sản phẩm công nghiệp sản xuất chủ yếu trong 11 tháng năm 2020 so với cùng kỳ năm trước ước đạt như sau: Tinh quặng kẽm 18.535 tấn, bằng 88,66%; Tinh quặng chì 5.395 tấn, bằng 61,47%; Quặng ôxít kẽm 22.242 tấn, tăng 34,37 %; Đá xây dựng 394.783 m3, tăng 11,79%; Quần áo may sẵn 1.088 nghìn cái, tăng 3,72%; Gỗ xẻ các loại 8.783 m3, bằng 49,83%; Giấy bìa các loại 2.160 tấn, bằng 92,51%; Bê tông tươi 21.018 m3, tăng 37,61%; Điện thương phẩm phát ra 234,40 triệu kwh, tăng 9,33%; Nước máy sản xuất 3.095 m3, tăng 8,60%.

  1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa 11 tháng đầu năm 2020 ước đạt 3.837,995 tỷ đồng bằng 93,46% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó những nhóm hàng có mức tăng cao so với cùng kỳ năm trước như nhóm hàng lương thực, thực phẩm ước đạt 1.675,399 tỷ đồng, tăng 8,04% so với cùng kỳ năm trước; nhóm đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình ước đạt 318,695 tỷ đồng, tăng 9,76 % so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng gỗ và vật liệu xây dựng ước đạt 471,372 tỷ đồng, tăng 45,21% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng đá quý, kim loại quý và sản phẩm ước đạt 32,310 tỷ đồng, tăng 73,61% so với cùng kỳ năm trước.

Bên cạnh những nhóm hàng có mức tăng và ổn định còn có những nhóm hàng có mức doanh thu sụt giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước như: nhóm hàng may mặc ước đạt 255,709 tỷ đồng, bằng 75,57% ; nhóm phương tiện đi lại ước đạt 161,739 tỷ đồng, bằng 61,64%; nhóm hàng hóa khác ước đạt 77,976 tỷ đồng, bằng 23,39 % so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống và dịch vụ tiêu dùng khác 11 tháng đầu năm 2020 ước đạt kết quả như sau: Dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 613,823 tỷ đồng, bằng 87,95% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ tiêu dùng khác ước đạt 220,144 tỷ đồng, bằng 93,26% so với cùng kỳ năm trước.

Hoàng Huyền (Sở Công Thương)




Chia sẻ :

BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC

Bài viết mới

View Counter

005163
Views Today : 186
Views This Month : 3452
Views This Year : 11360
Total views : 71900
Language
Skip to content