Trong 9 tháng năm 2023 diễn biến, bối cảnh tình hình thế giới có nhiều biến động, khó lường; xung đột kéo dài tại Ukraine, giá dầu thô, lương thực và nhiều loại hàng hóa tăng cao. Ở trong nước, mặc dù chịu nhiều sức ép và khó khăn của bối cảnh kinh tế thế giới, nhưng tại các tỉnh, thành phố hoạt động sản xuất, kinh doanh có xu hướng đang phục hồi tích cực. Chính phủ thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ, quyết liệt để giảm giá xăng dầu, ổn định giá điện, nước… Đối với tỉnh Bắc Kạn, ngay từ đầu năm, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành và địa phương tập trung thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, kinh tế của tỉnh phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày một nâng cao, y tế, giáo dục tiếp tục duy trì và ổn định.
Các hoạt động phát triển kinh tế nói chung và sản xuất công nghiệp nói riêng trên địa bàn tỉnh từng bước phục hồi và đầu tư mạnh, tình hình phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển theo chiều hướng tăng. So cùng kỳ năm trước ngành công nghiệp vẫn đạt tốc độ tăng, do các đơn vị kinh doanh đã trú trọng đầu tư dây truyền công nghệ sản xuất, chế biến một số nhà máy đã hoạt động ổn định, sản phẩm chủ lực được xuất khẩu ra ngoài thị trường như gỗ, quặng… giúp nâng cao được giá trị sản phẩm cũng như giá trị sản xuất của toàn ngành công nghiệp.
* Chỉ số sản xuất công nghiệp:
Chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh tháng 9 so với tháng trước tăng 3,45% và so cùng kỳ năm trước tăng 14,06%. Trong đó: Ngành khai khoáng tăng 13,87%; Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 16,13%; Ngành sản xuất phân phối điện và khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 11,37% và nhóm ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,03%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp quý III năm 2023 tăng 14,61% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Ngành khai khoáng tăng 19%; Ngành chế biến, chế tạo tăng 14,91%; Ngành sản xuất phân phối điện và khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 8,76% và nhóm ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,92%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp toàn ngành cộng dồn 9 tháng năm 2023 tăng 10,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Ngành khai khoáng tăng 10,33%; Ngành chế biến, chế tạo tăng 12,46%; Ngành sản xuất phân phối điện và khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 9% và nhóm ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,05%.
* Giá trị sản xuất công nghiệp:
Ước tính giá trị sản xuất công nghiệp tháng 9/2023 (giá SS 2010) đạt 157,5 tỷ đồng, tăng 7,41% so tháng trước và tăng 10,27% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: Công nghiệp khai khoáng ước đạt 45,5 tỷ đồng, tăng 9,24% so tháng trước và tăng 8,08% so cùng kỳ; Công nghiệp chế biến, chế tạo ước đạt 99,8 tỷ đồng, tăng 7,15% so tháng trước và tăng 11,16% so cùng kỳ; Công nghiệp sản xuất phân phối điện và khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí ước đạt 7,27 tỷ đồng, tăng 3,05% so tháng trước và tăng 10,47% so cùng kỳ; Công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải ước đạt 4,92 tỷ đồng, tăng 2,86% so tháng trước và tăng 11,86% so cùng kỳ.
Lũy kế toàn ngành 9 tháng đầu năm 2023 giá trị ước đạt 1.218,76 tỷ đồng, tăng 11,04% so cùng kỳ; Trong đó: Công nghiệp khai khoáng ước đạt 341,69 tỷ đồng, tăng 11,26% so cùng kỳ; Công nghiệp chế biến ước đạt 774,16 tỷ đồng, tăng 11,05% so cùng kỳ; Công nghiệp sản xuất phân phối điện và khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí ước đạt 61,3 tỷ đồng, tăng 8,49% so cùng kỳ; Công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải ước đạt 41,6 tỷ đồng, tăng 13% so cùng kỳ.
* Một số sản phẩm công nghiệp:
Một số sản phẩm công nghiệp sản xuất chủ yếu cộng dồn 9 tháng đầu năm 2023 ước thực hiện như sau: Tinh quặng kẽm ước đạt 16.135 tấn, tăng 0,84% so cùng kỳ; Tinh quặng chì 4.992 tấn, giảm 9,94% so cùng kỳ; Quặng oxit kẽm đạt 19.760 tấn, giảm 6,04% so với cùng kỳ; Chì kim loại 5.714 tấn, tăng 13,87% so với cùng kỳ; Đá xây dựng 296.100 m3, giảm 13,5% so với cùng kỳ; Quần áo may sẵn 1.417 nghìn cái, giảm 11,49% so với cùng kỳ; Gỗ bóc các loại 18.830 m3, tăng 10,67% so với cùng kỳ; Giấy bìa các loại 2.068 tấn, giảm 0,24% so với cùng kỳ; Gạch các loại 73.570 nghìn viên, tăng 2,47% so với cùng kỳ; Bê tông tươi 43.370 m3, tăng 6,12% so với cùng kỳ; Ván dán 70.650 m3, tăng 6,01% so cùng kỳ năm trước./.
Sở Công Thương