Công khai Kết luận Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn tổ chức khai thác và chế biến khoáng sản năm 2024

Ngày 05/12/2024, Thanh tra Sở Công Thương ban hành Kết luận số 05/KL-TTr Kết luận thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật luật về an toàn tổ chức khai thác và chế biến khoáng sản đối với Công ty Cổ phần khoáng sản Na Rì Hamico, khai thác chế biến khoáng sản tại mỏ sắt Pù Ổ, xã Quảng Bạch, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Thời gian thanh tra 10 ngày làm việc, thời kỳ thanh tra từ ngày 01/01/2023 đến 30/9/2024)   

(Khu vực khai thác)

* Thông tin chung doanh nghiệp:

Công ty Cổ phần khoáng sản Na Rì Hamico, địa chỉ trụ sở chính tổ Lũng Hoàn, phường Xuất Hóa, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn. Người đại diện: Vũ Văn Vấn, Chức vụ: Giám đốc, số điện thoại: 0378028999. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4700144572  ngày 31/5/2017 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Kạn cấp lần đầu ngày 12/01/2004 thay đổi lần thứ 23 ngày 31/5/2017, (Giấy chứng nhận đăng ký thay đổi lần thứ 10 ngày 16/10/2009, trong đó đổi tên “Công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang” thành “Tổng Công ty cổ phần khoáng sản Na Rì Hamico”; Giấy chứng nhận đăng ký thay đổi lần thứ 15 ngày 04/02/2013, trong đó tên đơn vị là “Công ty cổ phần khoáng sản Na Rì Hamico”. Lĩnh vực hoạt động: Khai thác mỏ lộ thiên tại khu vực Pù Ổ, xã Quảng Bạch, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Tổng số lao động: 30 người trong đó, 20 người lao động trực tiếp.

(Khu vực Hồ chứa quặng đuôi)

* Kết quả thanh tra như sau:

– Về mỏ khai thác khoáng sản (Mỏ sắt Pù Ổ)

+ Giấy phép hoạt động khoáng sản số 929/GP-BTNMT ngày 02/5/2008 do Bộ Tài nguyên môi trường cấp, khai thác quặng sắt bằng phương pháp lộ thiên cốt cao +430m tại các khối trữ lượng I-121, II-121, I-122, II-122 tại khu vực Pù Ổ, xã Quảng Bạch, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn, diện tích khu khai thác 3,5ha, thời hạn khai thác 17 năm 04 tháng, trữ lượng khai thác 836.927 tấn,  công xuất 52.500 tấn/ năm: Năm thứ 2: 36.750 tấn, năm thứ 3: 47.250 tấn, năm thứ 4 đến 17 52.500 tấn/năm, 4 tháng của năm thứ 18: 17.927 tấn.

+ Dự án “đầu tư xây dựng công trình khai thác và chế biến quặng sắt Pù Ổ, xã Đồng Lạc, huyện Chợ Đồn của Tổng Công ty cổ phần khoáng sản NaRì Hamico được UBND tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung tại Quyết định số 1568/QĐ-UBND ngày 27/7/2020 và được Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận số 153/XN-STNMT ngày 11/3/2011 về việc thực hiện các nội dung của báo cáo và yêu cầu của Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trương bổ sung của dự án Dự án “đầu tư xây dựng công trình khai thác và chế biến quặng sắt Pù Ổ, xã Đồng Lạc, huyện Chợ Đồn trước khi đi vào vận hành chính thức.

+ Tại thời điểm thanh tra kiểm tra: Mỏ sắt Pù Ổ tạm ngừng hoạt động khai thác (lý do: Giấy phép sử dụng VLNCN số 28/GP-SCT ngày 28/4/2019 của Cục kỹ thuật an toàn và Môi trường Công nghiệp cấp có thời hạn đến ngày 26/4/2024, đến nay chưa được cấp mới hoặc cấp lại); qua kiểm tra khu vực khai thác ở phía Nam của mỏ, đất đá thải đổ ở phía Bắc và một phần được đổ ở trong mỏ (bãi thải trong), hoạt động khai thác nằm trong ranh giới mỏ; khu vực khai thác mỏ sắt Pù ổ có 04 máy xúc, 02 xe ô tô loại 9 tấn, 02 máy khoan tạo lỗ mìn (Zooc K4), 02 máy nén khí. Xung quang mỏ tiếp giáp với đồi, núi đá, trong phạm vi 500m tính từ ranh giới mỏ không có công trình, đối tượng cần bảo vệ.

+ Hiện tại khu vực phía Đông mỏ có hiện tượng khai thác chập tầng, có một số tảng đá treo có nguy cơ gây mất an toàn trong khai thác mỏ.

+ Hệ thống khai thác không xuống sâu, ngang một bờ công tác, khấu quặng chọn lọc bằng khoan nổ mìn tầng nhỏ kết hợp với bóc đất đá theo lớp xiên gạt chuyển, công trình mỏ phát triển từ dưới đi lên, sử dụng bãi thải trong.

+ Kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động, lập kèm theo Kế hoạch số 02/KH-CT ngày 15 tháng 01 năm 2024; Nội quy lao động do Đơn vị lập  ngày 12 tháng 01 năm 2024; Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp đơn vị lập năm 2019.

+ Các tai nạn, sự cố liên quan đến hoạt động khai thác: Theo báo cáo của Công ty, trong thời kỳ thanh tra không có tai nạn, sự cố liên quan đến hoạt động khai thác.

Dây chuyển chế biến sản xuất

+ Quặng sắt sau khi khai thác được xử lý tại xưởng tuyển bao gồm các công đoạn chính đồng bộ thiết bị chế biến, quy trình vận hành thiết bị chế biến quặng sắt: Quặng Þ Nghiền thô Þ Nghiền bi nước Þ Phân loại hạt bằng nước (tuyển xoắn) Þ Tuyển từ hai cấp Þ thu gom, bảo quản tinh quặng.

+ Hồ sơ quản lý hệ thống cung cấp điện cao thế, hạ thế và các trạm biến áp: Qua kiểm tra, xác minh công ty xây dựng 935m đường dây 35kV,  01 trạm biến áp, công suất 400KVA và 400m đường dây 0.4kV phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt… đơn vị ký hợp đồng với Công ty Điện lực Chợ Đồn thuê quản lý, vận hành trạm biến áp.

+ Nguồn nước cung cấp: Lượng nước 196m3/h, nguồn từ hồ lắng bảo vệ môi trường tại mặt bằng và nước tuần hoàn (trung bình 115m3/h) cách xưởng 200m dung bơm ly tâm để bơm nước cho xưởng tuyển, lắng đọng tại hồ chứa quặng đuôi…Hồ chứa quặng đuôi được xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường số 153/XN-STNMT ngày 11/3/2011 Hồ chứa quặng đuôi tại mỏ quặng sắt Pù Ổ, xã Quảng Bạch, huyện Chợ Đồn số lượng (02 hồ), hồ số 1 có thể tích 11.970m3, dài 150m x rộng 21m x cao 3,8m. Hồ số 2 có thể tích 4.800m3 (dài 45m x rộng 22m x cao 6m).

+ Việc cắm các biển báo, bảng chỉ dẫn tại khu vực có nguy cơ mất an toàn;
phòng chống cháy, nổ; nội quy an toàn: Tại hiện trường khu vực khai thác và sản xuất không thực hiện cắm các biển báo, chỉ dẫn an toàn.

+ Kiểm tra hiện trường khu vực sản xuất: Tại thời điểm kiểm tra dây chuyền sản xuất đang tạm ngưng hoạt động.

Về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp (VLN)

+ Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp số 28/GP-SCT ngày 28/4/2019 do Cục kỹ thuật an toàn và Môi trường Công nghiệp Bộ Công Thương cấp cho phép Công ty cổ phần khoáng sản Na Rì Hamico để khai thác khoáng sản theo giấy phép khai thác số 929/GP-BTNMT ngày 02/5/2008; Số lượng VLN được sử dụng gồm: Thuốc nổ các loại 25.000kg/năm; kíp nổ các loại 15.000 cái/năm; dây nổ các loại 5.000m/năm. Thời hạn đến ngày 26/4/2024.

+ Giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT số 03/GCN-CD2 ngày 26/02/2019 do Phòng cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh Bắc Kạn cấp, và Giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT số 30/GCN-CĐ4  ngày 05/01/2023 có giá trị đến hết ngày 02/9/2025.

+ Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy chữa cháy số 35/TD-PCCC ngày 20 tháng 7 năm 2023 của Phòng cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ Công an tỉnh cấp cho công trình cải tạo, sửa chữa Kho vật liệu nổ công nghiệp mỏ sắt Pù Ổ; Văn bản số 22/NT-PC07 ngày 15 tháng 4 năm 2024 của Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ Công an tỉnh Bắc Kạn chấp thuận nghiệm thu về PCCC công trình cải tạo, sửa chữa kho VLN mỏ sắt Pù Ổ.

+ Năng lực chứng chỉ, danh sách người liên quan đến VLNCN, Trong thời kỳ thanh tra đơn vị bổ nhiệm chỉ huy nổ mìn, người giao quản lý kho có Giấy Chứng nhận huấn luyện an toàn vật liệu nổ công nghiệp đang còn hiệu lực.

+ Báo cáo đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp kho chứa vật liệu nổ công nghiệp đơn vị đã lập theo quy định tại Phụ lục V, VIII thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ Công Thương.

+ Hộ chiếu nổ mìn và phương án: Đơn vị lập Phương án nổ mìn ngày 15 tháng 02 năm 2019 theo mẫu quy định tại phụ lục VI thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/ 2018 của Bộ Công Thương. Đơn vị đã cung cấp cho đoàn thanh tra hộ chiếu nổ mìn từ 01/01/2013 đến tháng 4/2024, tổng số 108 hộ chiếu nội dung các hộ chiếu nổ mìn của đơn vị đã lập phù hợp với phương án nổ mìn và đã lập theo mẫu quy định tại phụ lục VII thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ Công Thương. Tuy nhiên tại một số hộ chiếu sơ đồ bãi khởi động bãi nổ (sơ đồ đấu nối kíp và thiết đồ nạp mìn) chưa thể hiện đủ số lượng lỗ khoan theo mục IV thông số bãi nổ.

+ Kho chứa, Lý lịch kho chứa vật liệu nổ công nghiệp đơn vị tuân thủ QCVN 01:2019/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy VLNCN và bảo quản tiền chất thuốc nổ.

+ Kiểm tra sổ theo dõi xuất, nhập và thực tế tại kho chứa vật liệu nổ, số lượng tồn kho thuốc nổ và kíp nổ trùng khớp với sổ lượng thuốc nổ, kíp nổ ghi trong sổ xuất, nhập là 1.862 chiếc kíp và 1.872 kg thuốc nổ nhũ tương; (bao bì hộp đựng thuốc nổ ghi ngày sản xuất ngày 19/4/2024, thời hạn sử dụng 6 tháng kể từ ngày sản xuất đơn vị đã có báo cáo Sở Công Thương số 47/BC-CT ngày 16/10/2024 về việc xử lý số lượng thuốc nổ đã hết hạn theo quy định.

+ Về máy nổ mìn điện, (thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn): Đơn vị đã thực hiện việc kiểm định định kỳ theo quy định đối với máy nổ mìn số MK-500B do Trung tâm kiểm định Công nghiệp 1 thực hiện có Biên bản số 7234/KĐCN1/P3 ngày 24/10/2022 có hiệu lực đến ngày 24/10/2023 và Biên bản số 1606/KĐCN1/P3 ngày 12/4/2024 có hiệu lực đến ngày 12/4/2025.

*  Kết luận thanh tra

Về chấp hành quy định pháp luật

Đơn vị được thanh tra cơ bản đã chấp hành theo quy định của pháp luật về an toàn tổ chức khai thác và chế biến khoáng sản về hồ sơ pháp lý liên quan; Hồ sơ thiết kế mỏ, quy trình an toàn, bảo hộ lao động, thiết bị khai thác. Dây chuyền chế biến khoáng sản: Việc thực hiện xây dựng các công trình bảo vệ môi trường; các công trình giảm thiểu tác động môi trường; Đồng bộ thiết bị khai thác đang sử dụng; công tác an toàn, công tác phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn; phương án phòng ngừa sự cố mỏ; thoát nước; nội quy an toàn theo quy định của Luật Khoáng sản năm 2010; Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản; Thông tư số 20/2009/TT-BCT ngày 07/7/2009 của Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 04: 2009/BCT về an toàn trong khai thác mỏ lộ thiện.

Chấp hành các quy định về hoạt động sử dụng VLNCN như: Giấy phép, hộ chiếu, kho chứa và các biện pháp an toàn,..; sổ sách chứng từ liên quan nhập kho, quản lý sử dụng VLNCN, Phương án nổ mìn, hộ chiếu nổ mìn, cán bộ quản lý, chỉ huy nổ mìn, thợ mìn, bảo vệ kho chứa VLNCN, kiểm định thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn theo quy định của Luật Quản lý vũ khí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017; Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chỉnh phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; Thông tư số 32/2019/TT-BCT ngày 21/10/2019 của Bộ Công Thương Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ, (QCVN 01:2019/BCT); Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất nổ; Thông tư số 31/2020/TT-BCT ngày 30/11/2020 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 và các văn bản khác có liên quan….

–  Những nội dung còn hạn chế, tồn tại

+ Việc cắm các biển báo, bảng chỉ dẫn tại khu vực có nguy cơ mất an toàn;
phòng chống cháy, nổ; nội quy an toàn…Tại hiện trường khu vực khai thác và sản xuất chế biến không thực hiện cắm các biển báo, chỉ dẫn an toàn tại theo quy định.

+ Lập hộ chiếu nổ mìn thể hiện đầy đủ về số lượng lỗ khoan trên sơ đồ bãi khởi động bãi nổ (sơ đồ đấu nối kíp và thiết đồ nạp mìn) chưa thể hiện đủ số lượng lỗ khoan theo mục IV thông số bãi nổ theo quy định tại Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ Công Thương.

+  Hiện tại khu vực phía Đông mỏ có hiện tượng khai thác chập tầng, có một số tảng đá treo có nguy cơ gây mất an toàn trong khai thác mỏ.

* Kiến nghị các biện pháp xử lý.

Để thực hiện tốt các quy định của pháp luật về khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định Luật Khoáng sản năm 2010; Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản và hoạt động quản lý, sử dụng VLNCN quy định tại Luật Quản lý vũ khí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017; Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ,… Thanh tra Sở đề nghị Công ty cổ phần khoáng sản Na Rì Hamico triển khai một số nội dung sau:

– Nghiêm túc tiếp thu, rút kinh nghiệm và khắc phục những tồn tại đã nêu trên, không để tái diễn nhằm đảm bảo tuyệt đối an toàn trong tổ chức khai thác và chế biến khoáng sản theo quy định.

– Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong phạm vi cho phép quy định tại giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; thực hiện ghi nội dung hộ chiếu nổ mìn đầy đủ, chính xác các thông tin theo mẫu quy định, không được tẩy xóa hộ chiếu nổ mìn, phân công cán bộ, công nhân thực hiện nhiệm vụ thi công khoan, nạp mìn, gác mìn hợp lý đảm bảo an toàn tuyết đối về người và tài sản; xử lý số lượng thuốc nổ tồn trong kho đã hết thời hạn sử dụng theo đúng quy định.

– Thực hiện khai thác đúng thiết kế đã được duyệt, cắt tầng đảm bảo an toàn, thông số kỹ thuật, chiều cao tầng khai thác, góc nghiêng tầng khai thác, chiều rộng mặt tầng, đai bảo vệ theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 04:2009/BCT về an toàn trong khai thác mỏ lộ thiên.

– Thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn đối với máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn theo quy định./.

                                                                        Hoàng Yến (Thanh tra Sở Công Thương)


Chia sẻ :

BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC

Bài viết mới

View Counter

005406
Views Today : 112
Views This Month : 2144
Views This Year : 40293
Total views : 100833
Language
Skip to content