Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” (Nghị quyết số 18-NQ/TW) và các Nghị quyết của Trung ương, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Sở Nội vụ, Sở Công Thương đã tăng cường lãnh đạo chỉ đạo thực hiện chính sách, pháp luật về đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn 2018 – 2023, kết quả đạt được như sau:
- 1. Các văn bản do ban hành nhằm thể chế hóa chủ trương, chính sách của Đảng, quy đinh, định hướng các nội dung
Căn cứ các văn bản của Trung ương và địa phương, Sở Công Thương đã tham mưu trình UBND tỉnh ban hành và tự ban hành các văn bản nhằm thể chế hóa chủ trương, chính sách của Đảng, quy định của Nhà nước nhằm quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các ĐVSNLC, cụ thể:
– Tham mưu UBND tỉnh ban hành:
+ Quyết định số 20/2022/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Công Thương Bắc Kạn (thay thế Quyết định số 32/2015/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Công Thương Bắc Kạn);
+ Quyết định số 2107/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2022 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành quy định về cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Bắc Kạn;
– Văn bản Sở đã ban hành và đang triển khai tại đơn vị:
+ Quyết định số 38/QĐ-SCT ngày 30/3/2023 của Sở Công Thương về việc ban hành Quy chế làm việc của Sở Công Thương tỉnh Bắc Kạn;
+ Quyết định số 39/QĐ-SCT ngày 30/3/2023 của Sở Công Thương về việc ban hành Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc Sở Công Thương tỉnh Bắc Kạn (thay thế Quyết định số 20/QĐ- SCT ngày 28/02/2022 của Sở Công Thương tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở Công Thương tỉnh Bắc Kạn);
+ Quyết định số 62/QĐ-SCT ngày 09/5/2023 của Sở Công Thương về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, biên chế của các phòng thuộc Sở Công Thương tỉnh Bắc Kạn (bãi bỏ Quyết định số 113/QĐ-SCT ngày 09/9/2022 của Sở Công Thương tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, biên chế của các phòng thuộc Sở Công Thương tỉnh Bắc Kạn);
+ Quyết định số 153/QĐ-SCT ngày 31/10/2023 của Sở Công Thương về việc ủy quyền thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn về công tác cán bộ (Ủy quyền cho Giám đốc Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn về công tác cán bộ);
+ Quyết định số 158/QĐ-SCT ngày 06/11/2023 của Sở Công Thương ban hành Quy định về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt phái công
chức, viên chức giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền
quyết định của Giám đốc Sở Công Thương (thay thế Hướng dẫn số 88/HD-SCT ngày 09 tháng 3 năm 2020 về Quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động và kéo dài thời gian giữ chức vụ đối với công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở Công Thương);
+ Quyết định số 171/QĐ-SCT ngày 23/11/2023 của Sở Công Thương về việc ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Kạn (thay thế Quyết định số 159/QĐ-SCT ngày 30/10/2020 của Sở Công Thương).
Bên cạnh đó, căn cứ quyết định giao biên chế hàng năm của tỉnh, Sở Công Thương đã ban hành quyết định giao biên chế sự nghiệp cho từng phòng, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở.
- Kết quả cụ thể:
2.1. Về sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập
– Hiện nay, Sở Công Thương có 01 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc là Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại (Trung tâm)[1].
Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm: Phục vụ quản lý nhà nước của Sở Công Thương về hoạt động khuyến công; cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp; xúc tiến thương mại; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; thực hiện nhiệm vụ Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, thực hiện nhiệm vụ Tiểu hợp phần 3.3. Quỹ APIF, Dự án “Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ” (CSSP) tỉnh Bắc Kạn (theo Hợp đồng số số 01/HĐ-BĐPDA ngày 15/01/2021 ký giữa Ban Điều phối dự án Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ (CSSP) tỉnh Bắc Kạn và Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Kạn về việc Hợp tác thực hiện dự án Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ (CSSP) tại tỉnh Bắc Kạn đến hết tháng 9/2023).
Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Hiện nay Trung tâm có trụ sở làm việc tại tầng 3, trụ sở của Sở Công Thương tỉnh Bắc Kạn.
So sánh với năm 2015, 2017 và 2021 thì số lượng đơn vị sự nghiệp tại đơn vị được giữ nguyên.
– Trung tâm đáp ứng các tiêu chí, điều kiện theo quy định của Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập. Trong những năm qua, Trung tâm đã thực hiện tốt nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực ngành Công Thương quản lý, phát huy vai trò chủ đạo, then chốt theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Trung tâm đã từng bước đổi mới phương pháp làm việc, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao thế mạnh về chuyên môn, kinh nghiệm và uy tín của đơn vị để thực hiện các dịch vụ công; năng lực và hiệu quả cung cấp các dịch vụ công đã được khẳng định là mang lại hiểu quả tốt. Đơn vị đã chủ động trong việc rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy bảo đảm tinh gọn, hiệu quả; chủ động xây dựng kế hoạch, quyết định các biện pháp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; thực hiện cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm, quản lý tài chính chặt chẽ, đúng quy định; đội ngũ viên chức cơ bản được đào tạo theo đúng chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp, do đó chất lượng thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công ngày càng cao, góp phần hoàn thành tốt các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao.
2.2. Về quản lý biên chế
– Từ năm 2018 đến năm 2020, số lượng người làm việc được giao hưởng lương từ NSNN là 15 biên chế viên chức;
– Năm 2021, số lượng người làm việc được giao hưởng lương từ NSNN là 14 biên chế viên chức;
– Từ năm 2022 đến nay, số lượng người làm việc được giao: 17 biên chế viên chức (Trong đó có 14 biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước và 03 biên chế hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp).
Đến nay, Trung tâm có 02 biên chế viên chức đang làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp và còn 01 biên chế chưa tuyển dụng.
Việc sử dụng, quản lý biên chế sự nghiệp được thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ, phân cấp quản lý và phù hợp với khối lượng công việc, đảm bảo sử dụng biên chế tiết kiệm, hiệu quả. Việc bố trí, sắp xếp biên chế và chất lượng nguồn nhân lực đảm bảo dựa trên năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn của vị trí việc làm. Đội ngũ viên chức sự nghiệp cơ bản được đào tạo đúng chuyên môn, bố trí phù hợp với tiêu chuẩn chức danh. Đơn vị thường xuyên rà soát và cử viên chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học…. nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Thực hiện chủ trương tinh giản biên chế theo tinh thần của Nghị quyết số 39-NQ/TW; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ và các văn bản liên quan, Sở Công Thương đã xây dựng Đề án tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ CCVC giai đoạn 2015 – 2021; xây dựng Kế hoạch tinh giản biên chế theo từng năm. Từ năm 2015 đến thời điểm báo cáo, Sở Công Thương chưa thực hiện tinh giản biên chế viên chức nào.
Việc bổ nhiệm, sắp xếp số lượng cấp phó trong đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở được thực hiện bảo đảm theo các văn bản pháp luật hiện hành. Về khung số lượng cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập: Hiện nay có 01 Phó Giám đốc Trung tâm, đáp ứng yêu cầu theo Nghị định 120/2020/NĐ-CP.
Căn cứ danh mục dịch vụ dụng ngân sách nhà nước thuộc ngành Công Thương quản lý theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, và danh mục dịch vụ sự công sử dụng ngân sách nhà nước được ban hành tại quyết định số 167/QĐ-UBND ngày 08/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Công Thương đã rà soát, giao cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thực hiện để đảm bảo thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu theo quy định và phù hợp với mục tiêu đề ra tại Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Nhìn chung, các danh mục dịch vụ sự nghiệp công được phê duyệt đến nay phù hợp với danh mục dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành Công Thương.
2.3. Về nâng cao năng lực quản trị của ĐVSNCL
Cấp ủy và Lãnh đạo Sở thường xuyên quan tâm, chỉ đạo, quán triệt, kiểm tra, giám sát các đơn vị hoàn thành công việc được giao. Đơn vị đã chủ động trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc để được giải quyết. Do đó, trong quá trình hoạt động chưa có vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính.
Để nâng cao năng lực quản trị của ĐVSNCL thuộc Sở, Sở Công Thương đã từng bước đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng lực quản trị, tinh gọn bộ máy, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý; xác định thẩm quyền, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân nhất là người đứng đầu. Hoàn thiện chế độ kế toán, giám sát bảo đảm công khai minh bạch hoạt động tài chính.
Bên cạnh đó, ĐVSNCL trực thuộc Sở đang từng bước rà soát, sắp xếp lại các phòng thuộc ĐVSNCL theo đúng quy định. Các lĩnh vực sự nghiệp công lập thuộc Sở ngày càng đảm bảo tính chặt chẽ, tính pháp lý; đồng thời không ngừng đổi mới, nâng cao tính phục vụ để đáp ứng được yêu cầu xã hội hóa trong giai đoạn hiện nay.
Về tổ chức bộ máy: Hiện nay, Trung tâm có Ban Giám đốc (gồm Giám đốc và 01 Phó Giám đốc) và có 02 phòng chuyên môn gồm: Phòng Xúc tiến thương mại – Tổng hợp với 06 viên chức, Phòng Khuyến công và Tư vấn với 08 viên chức.
2.4. Về hoàn thiện cơ chế tài chính, thực hiện cơ chế tự chủ đối với các ĐVSNCL
Mức độ tự chủ của trung tâm trong giai đoạn được thực hiện như sau:
– Giai đoạn 2017-2019, Trung tâm được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo Quyết định số 369/QĐ-UBND ngày 29/3/2017 và được phân loại là đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo một phần chi thường xuyên, mức tự đảm bảo là 13%;
– Giai đoạn 2020-2022, Trung tâm được được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo Quyết định số 1884/QĐ-UBND ngày 08/10/2019 và được phân loại là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần kinh phí chi thường xuyên, mức độ tự chủ là 13,6%;
– Giai đoạn từ 2022-2026, theo Quyết định số 573/QĐ-UBND ngày 12/4/2022 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại trực thuộc Sở Công Thương Bắc Kạn. Trung tâm được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài sự nghiệp công sử chính là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần kinh phí chi thường xuyên, mức tự chủ là 21,5%.
2.5. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với ĐVSNCL
Căn cứ các quy định về vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, Sở Công Thương đã chỉ đạo ĐVSNCL trực thuộc xây dựng Đề án vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp để gửi Sở Nội vụ thẩm định trước khi trình UBND tỉnh ban hành. Dự thảo Đề án đảm bảo bám sát theo quy định của trung ương, chỉ đạo của UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Nội vụ (hiện nay đã trình Sở Nội vụ thẩm định). Sở Công Thương đã thực hiện nghiêm túc việc thanh tra, kiểm tra trách nhiệm đối với ĐVSNCL trong việc thực hiện các quy định pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gắn với việc thực hiện các quy định của pháp luật như: Việc công khai, minh bạch hoạt động tài chính, ngân sách nhà nước; việc xây dựng, thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn. Qua công tác thanh tra, chưa phát hiện sai phạm nào đến mức phải xử lý.
Mặc dù trong quá trình hoạt động, Trung tâm đã phát huy tốt vai trò của mình, tuy nhiên vẫn còn gặp khó khăn, hạn chế nhất định như: Nguồn thu từ dịch vụ thấp, không ổn định do vậy đơn vị sự nghiệp gặp khó khăn trong việc ổn định nguồn kinh phí từ hoạt động dịch vụ tư vấn để chi trả cho 02 biên chế hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp, cũng như gặp khó khăn trong việc cải thiện, tăng mức thu nhập cho đội ngũ viên chức. Viêc bố trí sắp xếp trụ sở làm việc cho đơn vị còn khó khăn, hiện nay Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại vẫn đang làm việc cùng trụ sở làm việc Sở Công Thương. Hiện nay, đơn vị đã và đang tiến hành xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật và phương án tính giá cho các dịch vụ sự nghiệp công đã được UBND tỉnh phê duyệt, tuy nhiên quá trình triển khai xây dựng đang gặp một số khó khăn, đó là thiếu cơ sở pháp lý để làm căn cứ xây dựng định mức, tính giá do Bộ Công Thương chưa có hướng dẫn và chưa phê duyệt định mức kinh tế kỹ thuật cho các dịch vụ sự nghiệp công của ngành.
Trong thời gian tới, mục tiêu của đổi mới ĐVSNCL trực thuộc Sở là nâng cao chất lương dịch vụ công gắn với tinh giản bộ máy, đổi mới cơ chế hoạt động theo hướng tự chủ về tài chính, bảo đảm nguồn thu nhập cho viên chức, người lao động trong ĐVSNCL. Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn bộ máy tinh gọn để nâng cao hiệu quả hoạt động, phát huy tối đa cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ viên chức hiện cótheo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; Xây dựng, ban hành định mức kinh tế-kỹ thuật đối với dịch vụ sự nghiệp công; ban hành tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chất lượng dịch vụ của đơn vị SNCL theo ngành quản lý; Đẩy mạnh giao quyền tự chủ về tài chính theo quy định của Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập./.
Hoàng Huyền