03 năm thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW của Bộ Chính trị, phát triển năng lượng đạt nhiều kết quả nhất định

Thực hiện Kế hoạch số 181-KH/TU ngày 14/4/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tổ chức học tập, quán triệt triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương (trong đó, giao Ban cán sự đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh tham mưu xây dựng kế hoạch tổ chức triện khai thực hiện nghị quyết nêu trên), Ban cán sự đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ban hành Công văn số 195-CV/BCSĐ ngày 15/4/2020 chỉ đạo Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW đảm bảo đúng yêu cầu. Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo, tham mưu xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị và báo cáo Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy đảm bảo chất lượng, tiến độ (Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Kế hoạch số 187-KH/TU ngày 15/5/2020).

Để triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp và đảm bảo các mục tiêu của Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 771/KH-UBND ngày 24/12/2020 về triển khai thực hiện Kế hoạch số 187-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị để tổ chức triển khai thực hiện. Tổ chức nghiên cứu, quán triệt sâu rộng về các nội dung phát triển năng lượng quốc gia theo Kế hoạch số 187-KH/TU nhằm nâng cao và tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức, hành động của các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, các cấp chính quyền, các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, người lao động trên địa bàn tỉnh. Xác định nhiệm vụ cụ thể, phát huy vai trò, trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh để tổ chức thực hiện hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch số 187-KH/TU.

Nguồn năng lượng tỉnh Bắc Kạn được khai thác, sử dụng chủ yếu là điện lưới quốc gia, thủy điện nhỏ và xăng, dầu, khí hóa lỏng (LPG); các nguồn năng lượng khác như: Than đá, gió, sinh khối, mặt trời thời điểm trước chưa có trong quy hoạch để thu hút đầu tư, khai thác. Sau 03 năm thực hiện Kế hoạch số 187-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị và các chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, tỉnh Bắc Kạn đã thu được những kết quả nhất định, cụ thể:

– Về phát triển hệ thống điện: Hệ thống lưới điện của tỉnh được đầu tư xây dựng cơ bản theo đúng quy hoạch được phê duyệt; hệ thống lưới điện 220kV bao gồm 246,9km đường dây và 01 trạm biến áp dung lượng 125MW; hệ thống lưới điện 110kV gồm 172,3km đường dây và 02 trạm 03 máy biến áp 110kV với tổng dung lượng 90MVA, tăng 28,35km và 15MW so với năm 2020 (năm 2020 là 143,95km đường dây và 02 trạm biến áp công suất là 75MW); hệ thống lưới điện trung áp 35 – 22 kV có 1.874,5km đường dây, tăng 93,9km và 1.235 trạm biến áp, tổng dung lượng 228.987,5kVA, tăng 95 trạm với dung lượng 38.735kVA so với năm 2020 (năm 2020 là 1.753,6km và 1.140 trạm với tổng dung lượng là 190.249,5kVA) cấp điện đến 100% trung tâm xã, phường, thị trấn thuộc 08 huyện, thành phố của tỉnh; hệ thống lưới điện hạ áp có 2.150,4km đường dây hạ áp 0,4kV, tăng 43,5km so với năm 2020 (năm 2020 là 2.106,9km) cấp điện cho 78.820 hộ dân, chiếm tỷ lệ 97,68% số hộ dân toàn tỉnh.

Với hệ thống lưới điện phát triển đã cơ bản đáp ứng đủ nguồn cung cấp điện phục vụ phát triển kinh tế – xã hội tại địa phương; sản lượng điện tiêu thụ năm 2022 đạt 266,91 triệu kWh, tăng 44,12 triệu kWh so với năm 2020 (năm 2020 đạt 222,79 triệu kWh). Tuy nhiên, hệ thống lưới điện của tỉnh chưa phủ khắp các thôn bản, hiện còn khoảng 3.211 hộ dân của 117 thôn, bản, nhóm hộ trên toàn tỉnh chưa được sử dụng điện lưới quốc gia.

– Về tình hình thực hiện các dự án phát triển nguồn điện: Đối với nguồn điện từ thủy điện vừa và nhỏ tỉnh Bắc Kạn, theo Quy hoạch được duyệt có 18 dự án thủy điện với tổng công suất 90MW[1]. Cụ thể, có 05 dự án đã vận hành phát điện với tổng công suất lắp máy là 21,6MW (chi tiết tại biểu 1); 09 dự án đã cấp chủ trương đầu tư với tổng công suất 48,3MW (chi tiết tại biểu 2) và 04 dự án chưa cấp chủ trương đầu tư với tổng công suất là 20,1MW.

Hiệu quả đầu tư của các dự án thủy điện tương đối tốt, hiện có 05 dự án thủy điện đang vận hành phát điện ổn định, bổ sung nguồn điện lưới quốc gia, sản lượng điện phát ra năm 2022 đạt 65,78 triệu kWh, tăng 23,87 triệu kWh so với năm 2020 (năm 2020 là 42,16 triệu kWh), chiếm 25% sản lượng điện toàn tỉnh. Năm 2022 các nhà máy thủy điện đã nộp ngân sách nhà nước 16,48 tỷ đồng, tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần vào phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.

– Tình hình thực hiện nguồn năng lượng tái tạo (điện gió, điện sinh khối, điện mặt trời, điện rác): Đến nay, trên địa bàn tỉnh chưa có dự án năng lượng tái tạo được đầu tư xây dựng; năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh đã báo cáo Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ xem xét đưa vào Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (viết tắt là Quy hoạch điện VIII) và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 500/QĐ-TTg ngày 15/5/2023. Theo đó, tỉnh Bắc Kạn được phê duyệt với tổng công suất là 3.000,24MW năng lượng tái tạo (trong đó điện gió công suất 2.679 MW, điện sinh khối công suất 220MW, điện mặt trời công suất 100MW và điện rác công suất 1,24MW), đây là nguồn năng lượng tái tạo tiềm năng của tỉnh để kêu gọi đầu tư trong thời gian tới.

– Tình hình thực hiện nguồn năng lượng khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) và xăng, dầu:

+ Về khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG): Tỉnh Bắc Kạn có 01 trạm nạp LPG vào chai, 02 thương nhân kinh doanh mua bán LPG và 146 cửa hàng kinh doanh LPG chai, trong đó lượng hàng dự trữ, cung ứng phục vụ sản xuất, tiêu dùng trong 1 tháng khoảng 420 tấn gas các loại, cơ bản đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân (Công ty TNHH Gas Thanh Bình cung ứng cho 19 cửa hàng bán lẻ với tổng sản lượng khoảng 179 tấn/tháng và ký hợp đồng mua bán với 21 khách hàng tiêu dùng khác; Chi nhánh xăng dầu Bắc Kạn với 10 đại lý và 24 cửa hàng trực thuộc cung ứng với tổng sản lượng khoảng 34,5 tấn/tháng và duy trì dự trữ tại kho của Chi nhánh khoảng 03 tấn; ngoài ra còn duy trì dự trữ, cung ứng tại 90 cửa hàng bán lẻ ga khoảng 206,5 tấn/tháng); tổng sản lượng tiêu thụ năm 2022 đạt 5.040 tấn, tăng 3.910 tấn so với năm 2020 (năm 2020 tiêu thụ 1.130 tấn).

+ Về xăng dầu: Trên địa bàn tỉnh có 79 cửa hàng bán lẻ xăng dầu được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu, trong đó có 02 cửa hàng xăng dầu cấp 1 và 77 cửa hàng xăng dầu cấp 3 kinh doanh các mặt hàng xăng E5 Ron 92-II, xăng Ron 95-III, dầu DO 0,05% với tổng dung tích các bể chứa khoảng 3.531m3 (xăng là 2.011m3, dầu DO 0,05%S là 1.520m3); lượng xăng, dầu cung cấp ra thị trường do doanh nghiệp nhà nước và 02 doanh nghiệp tư nhân thực hiện và cơ bản đáp ứng nhu cầu sử dụng, tiêu dùng của nhân dân. Do tỉnh Bắc Kạn không có cơ sở sản xuất xăng, dầu nên việc cung cấp xăng dầu phụ thuộc vào khả năng cung cấp của thương nhân, doanh nghiệp đầu mối ngoại tỉnh; tổng sản lượng tiêu thụ năm 2022 đạt hơn 62 triệu m3, giảm hơn 10 triệu m3 so với năm 2020 (năm 2020 tiêu thụ 72,58 triệu m3), nguyên nhân là năm 2022 chịu ảnh hưởng chung của biến động thị trường xăng dầu trong nước và quốc tế, tại một số thời điểm xảy ra hiện tượng thiếu hụt nguồn cung dẫn đến một số cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải dừng kinh doanh.

– Hệ thống năng lượng của tỉnh được đầu tư phát triển tương đối nhanh và bền vững, phục vụ sản xuất kinh doanh, nhu cầu sử dụng của nhân dân. Trong đó hệ thống lưới điện quốc gia được đầu tư xây dựng đến 100% trung tâm các xã, phường, thị trấn với tỷ lệ 97,68% hộ dân được sử dụng đảm bảo cung ứng điện an toàn, ổn định; hệ thống phân phối, cung cấp khí dầu mỏ hóa lỏng, xăng dầu được đầu tư xây dựng phủ hết các huyện, thành phố đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh; hệ thống năng lượng có tính liên kết, dự phòng phù hợp và các yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái.

Quy hoạch phát triển năng lượng được triển khai thực hiện đã tạo điều kiện cho xây dựng hệ thống năng lượng phục vụ phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, song việc phát triển các nguồn năng lượng tái tạo có tiềm năng như năng lượng gió, sinh khối, mặt trời chưa được bổ sung quy hoạch kịp thời nên trong thời gian qua chưa có các dự án năng lượng tái tạo được đầu tư xây dựng. Nhu cầu sử dụng năng lượng trên địa bàn tỉnh chưa phát triển, nhất là phân ngành điện; do đó, việc đầu tư xây dựng thường chậm hơn với tiến độ thời gian quy hoạch được duyệt. Nguồn lực đầu tư cho lĩnh vực năng lượng còn hạn chế, chưa thu hút được nguồn lực nước ngoài, nguồn lực của các thành phần kinh tế cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng năng lượng, như hệ thống lưới điện do ngành điện thực hiện; nguồn vốn ngân sách địa phương còn hạn hẹp, nên việc đầu tư cấp điện cho các thôn, bản, nhóm hộ chưa được sử dụng lưới điện chưa đạt được mục tiêu đề ra.

Để đạt mục tiêu kế hoạch đề ra, trong thời gian tới cần tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch của Tỉnh uỷ về Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh nhằm đạt kết quả cao nhất. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy hoạch điện VIII (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 500/QĐ-TTg ngày 15/5/2023) trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng các chiến lược, quy hoạch phát triển năng lượng, đặc biệt trong phân ngành điện, bảo đảm tính ổn định, đồng bộ và linh hoạt, gắn kết với kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. Phát triển hạ tầng năng lượng bền vững, tăng cường khả năng tự chủ, đa dạng hóa các nguồn cung năng lượng sơ cấp, bảo đảm hiệu quả, tin cậy kết nối khu vực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh; từng bước áp dụng các biện pháp khuyến khích và bắt buộc đổi mới công nghệ, thiết bị tiêu thụ lớn năng lượng. Thực thi chính sách bảo vệ môi trường ngành năng lượng gắn với mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính, thúc đẩy kinh tế tuần hoàn phát triển. Tham mưu chế độ, chính sách ưu tiên thu hút đầu tư; khuyến khích kinh tế tư nhân tham gia xã hội hoá phát triển năng lượng; nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường trong phát triển năng lượng trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh công tác chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ trong phát triển năng lượng; xây dựng cơ sở dữ liệu, thực hiện thống kê năng lượng quốc gia phục vụ công tác quản lý, điều hành hiệu quả ngành năng lượng trên địa bàn tỉnh. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng năng lượng nông thôn, nhất là năng lượng điện đảm bảo 100% số hộ dân nông thôn được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn năng lượng khác phục vụ phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng nông thôn mới.

HT

 


Chia sẻ :

BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC

Bài viết mới

View Counter

005576
Views Today : 14
Views This Month : 14
Views This Year : 15418
Total views : 117716
Language
Skip to content