Thực hiện Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành kế hoạch triển khai Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh với các nhiệm vụ chủ yếu, gồm:
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án và các chính sách về phát triển nông nghiệp, chương trình xây dựng nông thôn mới; nhu cầu, yêu cầu chất lượng đối với từng loại nông sản của thị trường trong nước và các nước nhập khẩu để chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường; tổ chức đào tạo, tư vấn về kỹ năng bán hàng, phát triển thương hiệu kết nối cung cầu, bảo hộ về quyền sở hữu trí tuệ, truy xuất nguồn gốc sản phẩm hàng hóa, ghi nhãn hàng hóa và mã số mã vạch; xây dựng chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề về đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản trên các kênh phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
Phát triển liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản thông qua hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, xây dựng thương hiệu; triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm” của tỉnh; củng cố và phát triển mô hình hợp tác xã thương mại và dịch vụ như là một trung gian giữa người nuôi, trồng với các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, phân phối để tổ chức cung ứng đầu vào đầy đủ kịp thời, đảm bảo chất lượng về giống, vật tư phục vụ cho sản xuất và tiêu thụ đầu ra cho nông dân.
Ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất và tiêu thụ nông sản như: đăng ký bảo hộ về quyền sở hữu trí tuệ, truy xuất nguồn gốc, mã số mã vạch; chấp hành việc ghi nhãn hàng hóa đúng quy định trước khi lưu thông, tiêu thụ trên thị trường; triển khai các nhiệm vụ khoa học công nghệ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ chế biến các sản phẩm từ nông sản nhằm đa dạng hóa sản phẩm, góp phần giải quyết đầu ra cho sản phẩm nông sản là trong mùa chính vụ; nhân rộng các mô hình hiệu quả trong sản xuất, trong đó, ưu tiên xây dựng mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, sản xuất theo hướng an toàn, theo các tiêu chuẩn tiên tiến, hiện đại, sản xuất nông nghiệp hữu cơ; thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng khoa học, công nghệ; triển khai các giải pháp tận dụng tối đa cơ hội của cách mạng công nghiệp 4.0.
Phát triển kết cấu hạ tầng thương mại thông qua công tác quy hoạch, định hướng phát triển; thu hút các nguồn đầu tư từ ngân sách, nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống các chợ, trung tâm thương mại, siêu thị và hệ thống bán buôn, bán lẻ, cửa hàng tiện ích, bách hóa tổng hợp theo hướng hiện đại tại trung tâm các huyện, thành phố, khu vực đông dân cư và tạo dựng thêm các kênh quảng bá, giới thiệu sản phẩm nông sản, đặc biệt là các sản phẩm đặc sản vùng miền và các sản phẩm OCOP của tỉnh và kêu gọi, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư các dự án phát triển dịch vụ logistics, nhà xưởng, cơ sở chế biến, cơ sở bảo quản có quy mô lớn nhằm tạo dựng tiền đề xây dựng các chuỗi liên kết tiêu thụ.
Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản thông qua triển khai hiệu quả các Nghị Quyết, chính sách, đề án về khuyến khích hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, kế hoạch xúc tiến thương mại của tỉnh giai đoạn 2021 – 2025 của tỉnh, làm cơ sở hàng năm triển khai các chương trình xúc tiến thương mại cho sản phẩm nông nghiệp, mở rộng thị trường tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.
Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử và áp dụng truy xuất nguồn gốc trong kinh doanh tiêu thụ nông sản trong đó, chú trọng các nội dung: hỗ trợ xây dựng website thương mại điện tử bán hàng, bộ thương hiệu trực tuyến; hỗ trợ áp dụng các giải pháp công nghệ (công nghệ mã vạch, QR code, chip NFC, công nghệ blockchain…) để truy xuất nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm, xây dựng thương hiệu trực tuyến và tiếp thị sản phẩm trên môi trường điện tử; xây dựng bộ giải pháp hỗ trợ kinh doanh trực tuyến để giúp các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ và Hợp tác xã triển khai ứng dụng thương mại điện tử; nâng cao năng lực cho doanh nghiệp, HTX và các cơ sở sản xuất kinh doanh xuất khẩu tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử; đưa thông tin các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông sản lên sàn thương mại điện tử tỉnh Bắc Kạn, cổng thông tin giao dịch điện tử ngành Công Thương; cung cấp thông tin hỗ trợ cho các sản phẩm nông sản của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh tham gia các sàn thương mại điện tử do Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức kết nối nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ nông sản trên môi trường trực tuyến.
Tăng cường quản lý quy trình sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm nông sản thông qua tác tuyên truyền, hướng dẫn, đào tạo, tập huấn bồi dưỡng người sản xuất và doanh nghiệp thực hiện tốt quy trình sản xuất, kinh doanh nông sản an toàn và các mặt hàng nông sản tạo nguồn sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế; áp dụng các quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, an toàn thực phẩm, tiến tới sản xuất sản phẩm hữu cơ, đảm bảo nông sản được tiêu thụ trong chuỗi giá trị đáp ứng đủ tiêu chuẩn trong nước và các nước nhập khẩu; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh hàng hóa, thu mua nông sản, đặc biệt là hoạt động kinh doanh nông sản của các thương nhân nước ngoài
Thông qua thực hiện hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ nói trên nhằm mục tiêu đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh có tối thiểu: 20% doanh nghiệp, HTX, cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản trên địa bàn sản xuất, tiêu thụ nông sản thông qua các hợp đồng liên kết sản xuất, tiêu thụ; 50% các doanh nghiệp, HTX, cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản trên địa bàn biết đến và sử dụng kênh tiêu thụ hàng hóa qua thương mại điện tử; 50% doanh nghiệp, HTX, cơ sở sản xuất, kinh doanh nông nghiệp trên địa bàn được tập huấn, đào tạo kiến thức về quản lý, áp dụng truy xuất nguồn gốc; trong đó tối thiểu 30% sản phẩm, hàng hóa sử dụng mã số, mã vạch, có hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông sản và 100% sản phẩm nông nghiệp trong danh mục sản phẩm chủ lực của tỉnh và các sản phẩm thuộc chương trình OCOP có sử dụng mã số, mã vạch, dán tem truy xuất nguồn gốc sản phẩm và được kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm quốc gia. Định hướng đến năm 2030; tối thiểu 50% doanh nghiệp, HTX, cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản trên địa bàn sản xuất, tiêu thụ nông sản thông qua các hợp đồng liên kết sản xuất, tiêu thụ; 90% các doanh nghiệp, HTX, cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông sản trên địa bàn biết đến và có sử dụng thương mại điện tử làm phương tiện để tìm kiếm thị trường, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm; 80% doanh nghiệp, HTX, cơ sở sản xuất, kinh doanh nông nghiệp trên địa bàn được tập huấn, đào tạo kiến thức về quản lý, áp dụng truy xuất nguồn gốc; trong đó từ 50% sản phẩm hàng hóa nông sản của tỉnh khi bán ra thị trường có sử dụng các giải pháp truy xuất nguồn gốc, mã số, mã vạch. Hình thành từ 1-2 cơ sở logistics, dự trữ, bảo quản, sơ chế bao gói, phân loại nông sản tập trung quy mô cấp tỉnh.
Triệu Thanh Hoa (Sở Công Thương)