Năm 2023 là năm thứ ba thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2026 là năm đánh giá giữa nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn nhiệm kỳ 2021-2026 đề ra. Ngày 10/12/2022, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2388/QĐ-UBND về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách năm 2023 của tỉnh Bắc Kạn. Trong 6 tháng đầu năm 2023 tình hình phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn tỉnh mặc dù còn gặp nhiều khó khăn như: điều kiện thời tiết không thuận lợi, hạn hán kéo dài, thời tiết khô hạn ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông lâm nghiệp; ngành sản xuất phân phối điện do đó đã gây tác động không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh. Nhưng dưới sự chỉ đạo và điều hành quyết liệt của các cấp lãnh đạo và các địa phương, với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự chung sức đồng lòng với quyết tâm cao của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh kính tế-xã hội tiếp tục ổn định và phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày một nâng cao, công tác đảm bảo an sinh xã hội, y tế, giáo dục tiếp tục duy trì và ổn định.
Ngay từ đầu năm sau khi có kế hoạch về phát triển kinh tế trên địa bàn, đã được các cấp chính quyền và địa phương chỉ đạo cụ thể cho từng ngành, lĩnh vực do đó tình hình phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh dần ổn định và hoạt động trở lại phát triển theo chiều hướng tăng so cùng kỳ năm trước do hiện nay một số các doanh nghiệp đã trú trọng trong việc đầu tư dây truyền công nghệ sản xuất chế biến sâu, một số nhà máy đầu tư mới đã hoạt động ổn định, sản phẩm chủ lực được xuất khẩu ra ngoài thị trường như gỗ, quặng nâng cao được giá trị sản phẩm cũng như giá trị sản xuất góp phần trong tăng trưởng của toàn ngành công nghiệp.
Chỉ số sản xuất công nhiệp quý II/2023 so với cùng kỳ năm trước ước tính tăng 6,41%: Trong đó: Ngành khai khoáng tăng 2,85%; Ngành chế biến, chế tạo tăng 9,92%; Ngành sản xuất phân phối điện và khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 7,68% và nhóm ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,98%. Chỉ số sản xuất công nghiệp toàn ngành công nghiệp lũy kế 6 tháng năm 2023 tăng 7,03% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, Ngành khai khoáng tăng 6,22%; Ngành chế biến, chế tạo tăng 6,67%; Ngành sản xuất phân phối điện và khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 8,72% và nhóm ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,78%.
Ước tính giá trị sản xuất công nghiệp tháng 6/2023 (theo giá SS 2010) đạt 131.062,9 triệu đồng, tăng 0,73% so tháng trước và tăng 10,69% so cùng kỳ năm trước. Phân theo ngành kinh tế: Công nghiệp khai khoáng ước đạt 36.254,5 triệu đồng, tăng 0,76% so tháng trước và tăng 6,27% so cùng kỳ; Công nghiệp chế biến, chế tạo ước đạt 83.510,4 triệu đồng, tăng 0,65% so tháng trước và tăng 12,93% so cùng kỳ; Công nghiệp sản xuất phân phối điện và khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí ước đạt 6.734 triệu đồng, tăng 1,04% so tháng trước và tăng 7,31% so cùng kỳ; Công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải ước đạt 4.564 triệu đồng tăng 1,45% so tháng trước và tăng 12,43% so cùng kỳ năm trước. Lũy kế toàn ngành 6 tháng đầu năm giá trị ước đạt 776.384,3 triệu đồng, tăng 12,07% so cùng kỳ; Trong đó: Công nghiệp khai khoáng ước đạt 215.036,5 triệu đồng, tăng 14,76% so cùng kỳ; Công nghiệp chế biến ước đạt 493.920,4 triệu đồng, tăng 11,16% so cùng kỳ; Công nghiệp sản xuất phân phối điện và khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí ước đạt 40.134,7 triệu đồng, tăng 8,3% so cùng kỳ; Công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải ước đạt 27.292,7 triệu đồng, tăng 13,68% so cùng kỳ. 7.3.
Một số sản phẩm công nghiệp Về sản phẩm công nghiệp chủ yếu tính chung 6 tháng đầu năm 2023 so với cùng kỳ năm trước ước đạt như sau: Tinh quặng kẽm 8.235 tấn, bằng 100,43%; Quặng ôxít chì, kẽm 10.765 tấn, bằng 79,27%; Tinh quặng sắt 24 nghìn tấn, tăng 26,72%; Chì kim loại 3.759, tăng 51,15%; Đá xây dựng 175,6 nghìn m3 , bằng 78,96%; Quần áo may sẵn 924 nghìn cái, bằng 89,88%; Gỗ bóc các loại 11.700 m3 , tăng 10,74%; Giấy bìa các loại 1.343 tấn, tăng 0,98%; Gạch các loại 46.540 nghìn viên, tăng 3,19%; Bê tông tươi 26,32 nghìn m3 , tăng 2%; Ván dán 40.650 m3, tăng 8,11%; Điện thương phẩm phát ra 159.95 triệu kwh, tăng 9,44%; Nước máy sản xuất 2.443 nghìn m3 , tăng 16,28%.
Hoàng Huyền