Những điểm mới tại Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ

Ngày 15/5/2018, Chính phủ ban hành Nghị định số 71/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ. Nghị định này gồm 5 chương, 20 điều, quy định về:

  1.         Trình độ chuyên môn, huấn luyện và cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn, phòng cháy chữa cháy, ứng phó sự cố trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp (Chương II, từ Điều 4 đến Điều 10);

Đối tượng phải huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp gồm: Người quản lý; Người lao động trực tiếp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp; Người được giao quản lý kho vật liệu nổ công nghiệp; Chỉ huy nổ mìn; Thợ mìn; Người phục vụ, người áp tải, điều khiển phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp; Người làm công tác phân tích, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp.

  1.         Huấn luyện và cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ (Chương III, từ Điều 11 đến Điều 15);

Đối tượng phải huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ gồm: Người được giao quản lý kho tiền chất thuốc nổ. Người được giao quản lý kho tiền chất thuốc nổ đã được huấn luyện và cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp không phải thực hiện huấn luyện và cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ trong thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp.

  1.         Quản lý, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ và thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ (Chương IV, từ Điều 16 đến Điều 18).

Giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đã cấp cho tổ chức được thu hồi theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ được thực hiện như sau:

– Trường hợp tổ chức lập hồ sơ đề nghị thu hồi theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, trong vòng 05 ngày làm việc cơ quan có thẩm quyền thu hồi ban hành Quyết định thu hồi;

– Trường hợp tổ chức không lập hồ sơ đề nghị thu hồi theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, cơ quan có thẩm quyền thu hồi tiến hành kiểm tra, lập biên bản, tổ chức thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận và xử lý theo quy định của pháp luật.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2018, bãi bỏ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP  ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp; Nghị định số 54/2012/NĐ-CP ngày 22/6/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp; các quy định về tiền chất thuốc nổ tại Nghị định số 76/2014/NĐ-CP ngày 29/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số Điều Pháp lệnh Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Chương III Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về Điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương; Chương VII Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.

​Chi tiết Nghị định số 71/2018/NĐ-CP xem tại đây./.

Nông Thị Thảo – Sở Công Thương


Chia sẻ :

BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC

Bài viết mới

View Counter

005557
Views Today : 71
Views This Month : 1468
Views This Year : 13612
Total views : 115910
Language
Skip to content