Bắc Kạn 5 năm thực hiện Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới

Thực hiện Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10/7/2014 của Chính phủ, trong những năm qua cấp Ủy và chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đã tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ theo Chương trình hành động của Chính phủ về tiếp tục thực hiện Nghị quyết lần thứ 4 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của tổ chức Thương mại thế giới. Qua 05 năm thực hiện, bước đầu đã đạt được kết quả như sau:

Công tác thông tin, tuyên truyền: Cấp ủy, chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đã không ngừng đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến về nội dung hội nhập kinh tế quốc tế cho cán bộ, công chức, viên chức, các doanh nghiệp, người lao động và nhân dân trên địa bàn tỉnh thông qua nhiều hình thức phù hợp với điều kiện thực tế; các cơ quan thông tấn, báo chí đã phối hợp với các Sở, ngành tăng cường tuyên truyền về các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế. Các nội dung tuyên truyền, phổ biến tập trung về các nội dung cam kết hội nhập kinh tế quốc tế và lộ trình thực thi cam kết của Việt Nam, các FTA đa phương và song phương mà Việt Nam đã ký kết,… nhằm tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và mọi tầng lớp nhân dân về những cơ hội và thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, là cơ sở để thực hiện tốt công tác hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh và tham gia ngày càng sâu, rộng trong tiến trình hội nhập quốc tế.

Sở Công Thương là cơ quan thường trực của công tác hội nhập kinh tế quốc tế tỉnh, hàng năm đã tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức Hội nghị phổ biến kiến thức Hội nhập Quốc tế cho các đồng chí lãnh đạo từ tỉnh đến địa phương, các tổ chức đoàn thể và doanh nghiêp trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh mở chuyên mục “Hội nhập kinh tế quốc tế”

Hoàn thiện pháp luật và thể chế kinh tế: Tỉnh Bắc Kạn đã ban hành các chủ trương, cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh nhằm tạo khung pháp lý đồng bộ, thuận lợi hơn cho môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện, bình đẳng và thông thoáng hơn, nâng cao hơn vai trò, sức cạnh tranh của các chủ thể, các loại hình doanh nghiệp; huy động tốt hơn các nguồn lực của các thành phần kinh tế; tạo nhiều việc làm mới, góp phần nâng cao sức sản xuất của xã hội.

Các Sở, ngành và UBND các địa phương thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; loại bỏ những văn bản, quy định chồng chéo, không còn phù hợp; đổi mới và nâng cao chất lượng công tác, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của tỉnh ở các lĩnh vực nhằm đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ và khả thi trên cơ sở Quy chế phối hợp rà soát, hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ công tác xây dựng và kiểm tra tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật cho đội ngũ pháp chế Sở, ngành và đội ngũ công chức làm công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh, từ 2015 đến nay đã tổ chức 01 hội nghị phổ biến Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và 05 hội nghị tập huấn nghiệp vụ về xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật cho hơn 800 lượt đối tượng tham gia.

Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, của các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố cập nhật đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến từng lĩnh vực, ngành nghề cụ thể; cập nhật về các thủ tục hành chính; công bố công khai, minh bạch mọi chính sách, cơ chế quản lý, quy trình tác nghiệp, người chịu trách nhiệm và thời hạn giải quyết công việc của các cơ quan nhà nước, các đơn vị cung cấp dịch vụ công để các doanh nghiệp và người dân biết, giám sát chặt chẽ việc thực hiện.

Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, doanh nghiệp và sản phẩm: Nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, doanh nghiệp và sản phẩm, tỉnh Bắc Kạn đã ban hành Chương trình hành động của tỉnh về các giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách hàng năm từ năm 2016-2018; xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 6/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, phù hợp với đặc điểm, điều kiện của tỉnh Bắc Kạn.

Thực hiện tốt các thủ tục đăng ký doanh nghiệp và thực hiện giảm thời gian đăng ký doanh nghiệp xuống còn 01 ngày và thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của UBND tỉnh xuống còn 12 ngày. Từ năm 2015 đến nay đã tổ chức 05 Hội nghị đối thoại giải quyết khó khăn vướng mắc cho doanh  nghiệp và các hợp tác xã thực hiện đầu tư trên địa bàn tỉnh;

Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; chấn chỉnh, nâng cao trách nhiệm công vụ của cán bộ, công chức, ngăn chặn tình trạng nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân; tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, đặc biệt trong lĩnh vực đất đai và thanh tra, kiểm tra. Xử lý trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định để người dân, doanh nghiệp bức xúc; công khai hòm thư góp ý và đường dây nóng để tiếp nhận và xử lý kiến nghị của người dân, doanh nghiệp một cách thường xuyên. Từ ngày 01/08/2019, Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bắc Kạn đã đưa vào hoạt động. Theo đó, Trung tâm Phục vụ hành chính công tập trung tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của 15 sở, ngành. Việc đưa Trung tâm Phục vụ hành chính công đi vào hoạt động sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, người dân và doanh nghiệp trong liên hệ giải quyết thủ tục hành chính; tăng tính liên thông, minh bạch, giảm bớt phiền hà, thời gian, công sức cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi để tăng cường sự giám sát của nhân dân đối với cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước, từng bước cải thiện Chỉ số hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI) và Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), góp phần phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh trong thời gian tới;

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển Công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đã được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 1004/QĐ-UBND ngày 07/7/2015. Tích cực đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhất là trong việc giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến hướng tới xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh nhằm tăng cường tính công khai, minh bạch, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ người dân, doanh nghiệp của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh như: Triển khai, nhân rộng, đảm bảo kết nối liên thông hệ thống phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc tại các cơ quan khối Đảng, chính quyền và đoàn thể từ cấp tỉnh đến cấp xã, từ trung ương đến địa phương; triển khai hệ thống phần mềm Một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông và dịch vụ công trực tuyến mức độ cao đến 100% sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố và 100% xã, phường, thị trấn; cấp 4.106 tài khoản thư điện tử công vụ cho cán bộ, công chức, viên chức và tài khoản tổ chức phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc của các đơn vị; cấp 3.854 chứng thư số chuyên dùng tổ chức,cá nhân phục vụ hiệu quả việc trao đổi văn bản điện tử, thực hiện các giao dịch BHXH, thuế, kho bạc điện tử của các đơn vị….

Các Sở ngành như: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Bắc Kạn đã xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2015- 2020;

Tích cực triển khai các chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, xúc tiến thương mại địa phương, chương trình đưa hàng Việt về nông thôn; xúc tiến đầu tư, du lịch với thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh; xây dựng kế hoạch phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2015-2020 để tăng cường khả năng giao dịch, tìm kiếm, mở rộng thị trường của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Từ năm 2015 đến nay, đã triển khai thực hiện hoàn thành 22 đề án, nhiệm vụ xúc tiến thương mại, với tổng kinh phí thực hiện là 3,703 tỷ đồng;

Tăng cường triển khai thực hiện các giải pháp để phát triển du lịch theo định hướng của Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị khóa XVII về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, phối hợp để phát triển du lịch, theo đó từ năm 2015 đến nay, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn đã trao Quyết định chủ trương đầu tư cho 04 dự án du lịch. Năm 2018, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn đã tổ chức 01 Hội nghị chuyên đề phát triển du lịch tỉnh Bắc Kạn; tổ chức 01 cuộc họp bàn tháo gỡ, giải quyết các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình đầu tư phát triển du lịch tại tỉnh Bắc Kạn; 01 hội nghị xúc tiến đầu tư, liên kết phát triển du lịch Bắc Kạn. Đồng thời, phối hợp với Cục Phát triển Hợp tác xã – Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức tập huấn về công tác quản lý, điều hành Hợp tác xã cho cán bộ quản lý, thành viên các Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tổ chức Hội thảo về cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Thường xuyên triển khai các hoạt động nhằm tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến, liên kết, hợp tác phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh, qua đó góp phần tích cực trong việc tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá về miền đất, con người, tiềm năng văn hóa, du lịch của tỉnh đến với các nhà đầu tư, du khách trong và ngoài nước;

Tiếp tục đẩy mạnh và triển khai các dự án công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao, áp dụng vào thực tế góp phần cải thiện năng suất và chất lượng của sản phẩm: Trong giai đoạn 2016 đến nay, Sở Khoa học và Công nghệ đã triển khai 25 đề tài, dự án thuộc lĩnh vực nông lâm nghiệp, trên địa bàn tỉnh đã có 06 sản phẩm được xây dựng và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, trong đó có 02 sản phẩm nông nghiệp được xây dựng và bảo hộ Chỉ dẫn địa lý (Hồng không hạt, Quýt Bắc Kạn); 4 sản phẩm được bảo hộ Nhãn hiệu tập thể (Gạo Bao thai Chợ Đồn, Miến dong Bắc Kạn, Gạo nếp Khẩu nua lếch Ngân Sơn, chè Shan tuyết Bằng Phúc);

Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm” tỉnh Bắc Kạn (gọi tắt là OCOP – BK) được triển khai từ năm 2018. Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018 – 2020, Bắc Kạn là một trong những tỉnh đầu tiên trên cả nước triển khai chương trình OCOP: Năm 2018, tỉnh Bắc Kạn có 56 tổ chức, cá nhân với 76 sản phẩm tham gia đăng ký thực hiện chương trình; có 45 sản phẩm tham gia đánh giá, xếp hạng cấp tỉnh, trong đó có 37 sản phẩm đạt từ 3 – 4 sao gồm: 5 sản phẩm đạt 4 sao; 32 sản phẩm đạt 3 sao; 6 sản phẩm đạt 2 sao tiếp tục thực hiện vào chu trình năm 2019. Năm 2019, tỉnh Bắc Kạn tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình OCOP một cách đồng bộ từ cấp tỉnh đến cơ sở theo đúng chu trình hàng năm. Mục tiêu chương trình là củng cố, nâng cấp các sản phẩm tham gia OCOP năm 2018 và phát triển các sản phẩm đăng ký mới năm 2019; phát triển mới các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh; tái cơ cấu về tổ chức, nhà xưởng, quy trình sản xuất, hoàn thiện sản phẩm và xúc tiến thương mại của các tổ chức sản xuất kinh doanh năm 2018 và nâng cao năng lực các nhân sự chủ chốt của các tổ chức sản xuất kinh doanh tham gia Chương trình OCOP năm 2018. Đến nay, đã có 125 phiếu đăng ký sản phẩm tham gia chương trình, trong đó có 22 sản phẩm đã đánh giá năm 2018 đăng ký nâng hạng sao trong năm 2019 và Tỉnh Bắc Kạn cũng đã thành lập được Hội doanh nhân OCOP trên cơ sở liên kết  89 tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hợp pháp về ngành hàng nông lâm nghiệp, công nghiệp chế biến. Hội Doanh nhân OCOP tỉnh cũng đã chủ động triển khai các chương trình xúc tiến thương mại nhằm quảng bá, giới thiệu đến người tiêu dùng các sản phẩm nông sản chất lượng cao, có tiềm năng, thế mạnh của địa phương.

Phát triển đồng bộ các yếu tố của nền kinh tế thị trường: Để thực hiện đồng bộ các yếu tố của nền kinh tế thị trường, tỉnh đã ban hành các chủ trương, cơ chế, chính sách phù hợp với nền kinh tế thị trường đồng thời phù hợp với tình hình kinh tế-xã hội của tỉnh, tạo hành lang pháp lý thông thoáng cho kinh tế của tỉnh phát triển và đáp ứng yêu cầu của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế;

Xây dựng và thực hiện các chương trình hành động, kế hoạch về hội nhập kinh tế quốc tế trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, UBND tỉnh thường xuyên chỉ đạo các Sở, ban, ngành và UBND các địa phương chú trọng lồng ghép việc thực thi các Kế hoạch, Chương trình hành động của Trung ương, của tỉnh vào các kế hoạch cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của từng Sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương.

Hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch được chú trọng; quảng bá thương hiệu sản phẩm địa phương được đẩy mạnh. Hoạt động Khuyến công được triển khai đúng hướng, đúng kế hoạch, đã thu hút được các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp, đặc biệt là ngành công nghiệp chế biến những sản phẩm thế mạnh tại địa phương. Tăng cường các hoạt động xúc tiến du lịch, quảng bá hình ảnh, mảnh đất và con người Bắc Kạn đến với khách du lịch trong nước và quốc tế thông qua các tổ chức và các doanh nghiệp lữ hành, thông qua các hội thảo, hội nghị, hội chợ du lịch, các ấn phẩm như: cẩm nang du lịch, bản đồ tập gấp, bản tin du lịch;

Thực hiện tốt công tác quản lý thị trường, giá cả, chất lượng hàng hóa và vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh (Ban chỉ đạo 389). Công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm luôn được triển khai một cách đồng bộ; công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được tăng cường; đảm bảo cung cầu hàng hóa thiết yếu trong mùa mưa, bão, trong các ngày lễ, tết đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng, góp phần ổn định thị trường; tăng cường công tác bình ổn thị trường, chống bán phá giá; kiểm tra hoạt động bán hàng đa cấp luôn được duy trì góp phần làm lành mạnh xã hội trên địa bàn tỉnh. Thị trường hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh phát triển ổn định, đảm bảo chất lượng với giá cả hợp lý, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân;

Triển khai kịp thời các cơ chế, chính sách về tiền tệ, cải tiến các quy trình, thủ tục cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng để mọi thành phần kinh tế  dễ dàng tiếp cận sử dụng dịch vụ. Tổng huy động vốn của các ngân hàng trên địa bàn đến 30/9/2019 đạt: 7.513 tỷ đồng,tăng 107% (tăng 3.885 tỷ đồng) so với 31/12/2014. Các chi nhánh ngân hàng thương mại huy động nguồn vốn từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế, từ nguồn cân đối của ngân hàng cấp trên, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh huy động vốn thông qua tổ tiết kiệm và vay vốn, từ nguồn ủy thác của địa phương, từ nguồn ngân sách trung ương. Tổng dư nợ cấp tín dụng đến 30/9/2019 đạt 9.048 tỷ đồng, tăng 34% (tăng 2.288 tỷ đồng) so với 31/12/2014. Các chi nhánh tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện kế hoạch tín dụng hàng năm; bám sát vào kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Vốn tín dụng đầu tư cho lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp, chuơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, công nghiệp hiệu quả; cho vay đồng tài trợ, cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác. Các chi nhánh TCTD tích cực đổi mới tác phong giao dịch, phương pháp làm việc, chủ động tiếp cận với khách hàng; tìm biện pháp tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng với khách hàng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng theo đúng quy định của pháp luật.

Hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn: Trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn tỷ lệ cơ giới hóa chiếm trên 80% tổng diện tích đất canh tác; việc áp dụng cơ giới hoá đã giúp cho sản xuất nông nghiệp của tỉnh đạt được những kết quả quan trọng; cùng với việc đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, việc cơ giới hóa trong nông nghiệp đã giải phóng sức lao động và góp phần nâng cao thu nhập cho người dân. Trong chế biến bảo quản nông sản, các máy móc thiết bị ngày càng được đầu tư nâng cấp. Theo thống kê, trên địa bàn tỉnh có trên 90.000 máy, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bảo quản, chế biến nông lâm thủy sản các loại; trong đó chủ yếu là các loại máy như: Máy cày, máy tuốt lúa, máy gặt đeo vai, máy xay sát, nghiền thức ăn gia súc, máy thái thức ăn chăn nuôi, máy gặt đập liên hợp, bình phun thuốc trừ sâu động cơ…;

Thông qua các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công các Sở, ngành đang tập trung hỗ trợ cho người nông dân, các hợp tác xã, Tổ hợp tác về kiến thức, kỹ năng, kỹ thuật sản xuất cũng như hỗ trợ về máy móc, trang thiết bị phục vụ sản xuất nông, công nghiệp nông thôn từ đó tạo tiền đề hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh; thông qua Chương trình xây dựng nông thôn mới hàng năm các công trình thủy lợi, đường giao thông, điện nông thôn, Chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn… luôn được quan tâm đầu tư, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện, bộ mặt nông thôn từng bước đổi mới;

UBND tỉnh Bắc Kạn đã bố trí 28 tỷ đồng trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 – 2020 nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương để thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông lâm nghiệp. Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, UBND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư các công trình để thực hiện trong kế hoạch trung hạn 5 năm giai đoạn 2016 – 2020 là 730,7 tỷ đồng.

Bảo vệ tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững, bảo đảm an sinh xã hội và an ninh quốc phòng: Công tác quản lý về tài nguyên và môi trường được triển khai thực hiện theo đúng quy định. Công tác kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất, tài nguyên nước, bảo vệ môi trường; xử lý, ngăn chặn các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh được tăng cường. Thực hiện việc ký kết quy chế phối hợp tại các vùng giáp ranh với các tỉnh: Cao Bằng, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Lạng Sơn trong quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác. Triển khai nghiên cứu, đánh giá hiện tượng sụt lún đất tại huyện Chợ Đồn thuộc Đề án “Điều tra, đánh giá và phân vùng cảnh báo nguy cơ trượt lở đất đá tại các vùng núi Việt Nam”. Từ năm 2014 đến nay, đã tổ chức thẩm định, phê duyệt 60 báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận 67 kế hoạch bảo vệ môi trường. Các báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường đều được thẩm định có chất lượng, theo đúng quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, ngăn ngừa công nghệ ô nhiễm môi trường, kiên quyết từ chối công nghệ gây ô nhiễm môi trường;

Tỉnh luôn chỉ đạo tăng cường khai thác, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, ban hành nhiều cơ chế, chính sách thu hút các nhà đầu tư đầu tư vào tỉnh Bắc Kạn nhưng bên cạnh đó phải đảm bảo bảo vệ tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững, đảm bảo an sinh xã hội;

Công tác xóa đói giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề, chuyển nghề, xuất khẩu lao động và thực hiện chính sách an sinh xã hội khác được thực hiện tích cực, góp phần nâng cao đời sống cho nhân dân. UBND tỉnh đã tích cực chỉ đạo thực hiện chương trình hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động… qua đó, hàng năm tỉnh đã tạo việc làm mới cho trên 5.000 lao động, trong đó qua xuất khẩu lao động trên 300 người/năm; đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên 2.000 người/năm. Giai đoạn 2014 – 2019, trên địa bàn tỉnh đã tổ chức đào tạo nghề cho 38.094 người; giải quyết việc làm cho 30.412 người; chính sách tín dụng ưu đãi tạo việc làm trên địa bàn tỉnh đã hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm cho 4.266 người lao động, trong đó có 2.441 lao động nữ, 29 lao động khuyết tật, 1.656 lao động là người dân tộc thiểu số, đã giải quyết cho 3.745 người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp, trong đó: Số lượt người được tư vấn, giới thiệu việc làm 17.172 lượt người, số người tìm được việc làm thông qua tư vấn, giới thiệu việc làm 159 người;

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp về nhiệm vụ quốc phòng – an ninh, công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm về trật tự xã hội và đối ngoại, đặc biệt là tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa IX) về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, triển khai các kế hoạch bảo vệ an ninh kinh tế ở các vùng, các ngành trọng điểm… Do đó, tình hình an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh được giữ ổn định, an ninh nông thôn được giữ vững. Thường xuyên nắm bắt tình hình hoạt động của các doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài nhằm phát hiện, đấu tranh, xử lý vi phạm pháp luật gây thiệt hại về kinh tế, phá hủy môi trường, trốn lậu thuế…

Đào tạo, phát triển và sử dụng nguồn nhân lực: Trên cơ sở kế hoạch đào tạo, tập huấn của tỉnh và của các Bộ, ngành trung ương, hàng năm các Sở, ngành và UBND các địa phương đều cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các lớp đào tạo, tập huấn dài hạn, ngắn hạn tại tỉnh hoặc tại trung ương để trang bị cho cán bộ, công chức có đủ trình độ chuyên môn, ngoại ngữ và năng lực thi hành công vụ đáp ứng yêu cầu nền hành chính công trong điều kiện hội nhập quốc tế sâu rộng; đồng thời, nghiên cứu các chính sách đãi ngộ phù hợp nhằm phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, thu hút những chuyên gia giỏi trong nước. Thực hiện tốt công tác đào tạo nghề nông thôn, đẩy mạnh công cuộc xây dựng nông thôn mới một cách toàn diện, có hiệu quả.

Cử cán bộ, công chức một số sở, ngành, địa phương tham gia các lớp bồi dưỡng, các khóa đào tạo công tác đối ngoại, công tác hội nhập kinh tế quốc tế nhằm nâng cao khả năng chuyên môn và các kỹ năng trong triển khai trong công tác hội nhập quốc tế do trung ương tổ chức. Từ năm 2014 đến nay, đã phối hợp với Trường Đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ Công Thương Trung ương tổ chức 12 lớp bồi dưỡng, phổ biến kiến thức Hội nhập Quốc tế cho các đồng chí lãnh đạo từ tỉnh đến địa phương, các tổ chức đoàn thể và doanh nghiêp trên địa bàn tỉnh.

Củng cố, tăng cường cơ chế phối hợp, giám sát triển khai công tác hội nhập kinh tế quốc tế: Để tinh gọn các Ban chỉ đạo cấp tỉnh của các sở, ngành, địa phương, theo đó, Ban Chỉ đạo hội nhập kinh tế quốc tế tỉnh đã giải thể. Tuy nhiên, sau khi giải thể các sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương đã củng cố và kiện toàn bộ phận đầu mối giúp việc, theo dõi công tác hội nhập quốc tế nói chung, hội nhập về kinh tế quốc tế nói riêng của sở, ban, ngành, địa phương mình. UBND tỉnh đã giao Sở Công Thương là cơ quan thường trực tham mưu công tác hội nhập kinh tế quốc tế tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương triển khai thực hiện công tác hội nhập kinh tế quốc tế theo lĩnh vực, địa bàn được phân công và tổng hợp những vướng mắc, đề xuất UBND tỉnh các giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác hội nhập kinh tế quốc tế.

* Định hướng và một số giải pháp phát triển trong thời gian tới: Tiếp tục quán triệt, nâng cao nhận thức về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của WTO; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hoàn thành có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra  trong các chương trình hành động, kế hoạch của Chính phủ, của Trung ương và của tỉnh về công tác hội nhập kinh tế quốc tế trong cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân. Tiếp tục rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; bổ sung, hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách theo hướng công khai, minh bạch, thông thoáng, phù hợp với các quy định pháp luật mới ban hành và với yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế. Triển khai thực hiện có hiệu quả các Đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực; chủ động nắm bắt thông tin thị trường, các chính sách của các nước xuất nhập khẩu có liên quan để phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho từng doanh nghiệp trong việc đẩy mạnh xuất khẩu; tích cực triển khai Chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm của tỉnh nhằm hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá thương hiệu, tìm kiếm mở rộng thị trường, liên kết, hợp tác đầu tư phát triển; Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính. Tiếp tục thực hiện cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài, thực hiện tốt chính sách ưu đãi đầu tư, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Tích cực triển khai các chương trình xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, du lịch; phát triển thương mại điện tử để tăng cường khả năng giao dịch, tìm kiếm, mở rộng thị trường; kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp trong tái cấu trúc doanh nghiệp để sản xuất, kinh doanh hiệu quả;…

Hoàng Huyền (Sở Công Thương)




Chia sẻ :

BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC

Bài viết mới

View Counter

005167
Views Today : 129
Views This Month : 4030
Views This Year : 11938
Total views : 72478
Language
Skip to content